Văn phòng Công chứng Hớn Quản: Công chứng viên có được đào tạo pháp luật không!

Đến người chết vẫn ký được giấy tờ việc chấp hành quy định pháp luật trong lĩnh vực công chứng, chứng thực đối với Văn phòng công chứng Hớn Quản (Tên gọi hiện nay là Văn phòng công chứng Trần Quang Trung) làm cho người dân không thể tin được.
z6671912987820-f087cd561413bec9c9c1ee29bf44fa56-1749478278.jpg
Công Chứng Viên Nguyễn Đức Tú bất chấp các quy định của pháp luật

Công Chứng Viên Nguyễn Đức Tú bất chấp các quy định của pháp luật

Hồ sơ công chứng của Hợp đồng tặng cho QSDĐ số 5663 ngày 13/7/2021 (CCV Nguyễn Đức Tú): Văn bản công chứng thể hiện ông VSS là người làm chứng cho ông ĐƯ là người tham gia giao kết hợp đồng này. Tuy nhiên, tại trang Lời chứng của Công chứng viên không thể hiện nội dung về người làm chứng, Hồ sơ công chứng không lưu các giấy tờ liên quan đến nhân thân của người làm chứng là ông VSS và không có giấy tờ chứng minh việc ông ĐƯ không biết chữ, không biết viết hay không ký tên được là chưa phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Công chứng năm 2014, Điều 24 Thông tư số 01/2021/TT-BTP và Mục 2 Phần ghi chủ ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BTP. Tương tự Hồ sơ công chứng gồm các số như: 5657, 5661, 5662. 

Vào năm 2022, Hồ sơ công chứng của HĐTC QSDĐ số 2788 lập ngày 17/3/2022 (CCV Nguyễn Đức Tú): Tại trang Lời chứng của Công chứng viên không đánh số thứ tự trang tiếp theo (trang 10 – trang Lời chứng của Công chứng viên) là chưa phù hợp theo quy định tại Điều 49 Luật Công chứng năm 2014: “Việc ghi trang, từ trong văn bản công chứng: Văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ”. 

Hồ sơ công chứng của Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ số 4518 ngày 20/4/2022 (CCV Nguyễn Đức Tú): Tài sản chuyển nhượng là Giấy chứng nhận QSDĐ số BK 156187, số vào sổ cấp GCN số CH-00655 (Thửa đất số: 449; Tờ bản đồ số: 06; Diện tích: 7680,2 m2; Địa chỉ thửa đất: Ấp 6, xã An Khương, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước) do UBND huyện Hớn Quản cấp ngày 27/04/2012 cho Hộ gia đình ông ĐVM và bà NTHY. Tuy nhiên, Công chứng viên Nguyễn Đức Tú ký chứng nhận Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ số 4518 mà không có giấy tờ chứng minh hoặc làm căn cứ để xác định thành viên Hộ gia đình sử dụng đất của Hộ gia đình ông ĐVM và bà NTHY là gồm những thành viên nào để tham gia giao kết Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ số 4518 là chưa phù hợp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 41 Luật Công chứng năm 2014 và khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 5 Điều 14 Thông tư số 02/2015/TT- BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Tương tự: Hồ sơ công chứng của Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ số 4516 ngày 20/4/2022 (CCV Nguyễn Đức Tú): Không có giấy tờ chứng minh hoặc làm căn cứ để xác định thành viên Hộ gia đình sử dụng đất của Hộ gia đình ông ĐVM và bà NTHY là gồm những thành viên nào; Hồ sơ công chứng của Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ số 7902, 7903, 7958, 7961, 7963, 7965 cùng ngày 16/6/2022 (CCV Nguyễn Đức Tú): Không có giấy tờ chứng minh hoặc làm căn cứ để xác định thành viên Hộ gia đình sử dụng đất của Hộ gia đình bà PTP là gồm những thành viên nào. 

Hồ sơ công chứng của HĐCN QSDĐ số 5669 lập ngày 14/7/2021: Không ghi số công chứng tại trang Lời chứng của Công chứng viên Nguyễn Đức Tú. Như vậy, Công chứng viên Nguyễn Đức Tú ghi lời chứng trong văn bản công chứng này không đầy đủ nội dung theo quy định tại hướng dẫn của Tiểu mục (14) Mục 1 “phần ghi chú cụ thể” của Mẫu lời chứng ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng (viết tắt là Thông tư số 01/2021/TT-BTP); đồng thời, tại cuối trang Lời chứng của Công chứng viên Nguyễn Đức Tú thể hiện thông tin như: “Văn phòng công chứng Hớn Quản” và “QL13-khu phố 1 Tân Khai-Hớn Quản-Bình Phước ĐT:02713.636.601” là chưa phù hợp theo Mẫu lời chứng của Công chứng viên (Mẫu TP-CC-21) ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BTP. 

Hồ sơ công chứng của Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ số 6179 ngày 17/5/2022 (CCV Nguyễn Đức Tú): Hồ sơ công chứng thể hiện ông HLĐ – sinh năm 1989 là người làm chứng cho bà TD là người tham gia giao kết hợp đồng này. Tuy nhiên, tại trang Lời chứng của Công chứng viên không thể hiện nội dung về người làm chứng là ông HLĐ gồm các nội dung như “lý do phải có người làm chứng, đã tự mời người làm chứng hay được công chứng viên chỉ định người làm chứng; họ tên và giấy tờ tùy thân của người làm chứng, người làm chứng cam đoan có đủ điều kiện để làm chứng theo quy định của pháp luật”, do đó, Công chứng viên Nguyễn Đức Tú ghi lời chứng trong văn bản công chứng của Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ số 6179 không đầy đủ nội dung theo quy định là không phù hợp với Mẫu Lời chứng của Công chứng viên TP-CC-21 và hướng dẫn tại Mục 2 Phần ghi chú ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BTP; đồng thời, Hồ sơ công chứng không lưu các giấy tờ liên quan đến nhân thân của người làm chứng là ông HLĐ và không có giấy tờ chứng minh về việc bà TD không biết chữ hay không thông thạo tiếng Việt, không biết viết hay không ký tên được là không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Công chứng năm 2014: “2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng”. 

Hồ sơ công chứng của Giấy ủy quyền số 6185 ngày 17/5/2022 (CCV Nguyễn Đức Tú): Theo hồ sơ lưu thì Bản sao của Giấy chứng nhận QSDĐ số DB 962159, số vào sổ cấp GCN số CS 07702 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước cấp ngày 08/4/2021 (thửa đất số 974, Tờ bản đồ số 06, diện tích là 1003,6m, địa chỉ thừa đất tại ấp 6, xã An Khương, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước) là của ông NĐQ - sinh năm 1985 và bà NTH -sinh năm 1989 . Tuy nhiên, theo nội dung của Giấy ủy quyền số 6185 ghi nhận tại phần căn cứ ủy quyền thể hiện quyền sử dụng đất số DB 962159, số vào sổ cấp GCN số CS 07702 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước cấp ngày 08/4/2021 đối với thửa đất số 974, Tờ bản đồ số 06, diện tích là 1003,6m”, địa chỉ thửa đất tại ấp 6, xã An Khương, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước là của ông TVĐ - sinh năm 1968, CCCD số 0700.6800.5155 do Cục Cảnh sát QLHC về TTXH cấp ngày 04/05/2021 (CMND ghi trên GCN QSDĐ số: 285.515.215), thường trú địa chỉ thường trú tại ấp Đồng Tâm, xã Thành Tâm, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. Như vậy, việc Công chứng viên Nguyễn Đức Tú ghi nhận nội dung trong Giấy ủy quyền số 6185 về việc ông TVĐ ủy quyền QSDĐ này cho ông NĐC được toàn quyền và nhân danh ông TVĐ thực hiện việc liên hệ UBND xã, phường, bộ phận một cửa, phòng TN&MT, Chi cục thuế, ngân hàng, các cơ quan chức năng liên quan để thay mặt ông Đạt nộp hồ sơ, ký tên, ký nhân, bổ sung, điều chính, khai thuế,.... (Nội dung cụ thể theo hồ sơ của Giấy ủy quyền số 6185) liên quan đến thủ tục chuyển nhượng đất đối với Giấy chứng nhận QSDĐ số DB 962159 do Sở tài nguyên và môi trường, tỉnh Bình Phước cấp ngày 08/4/2021 cho ông NĐQ và bà NTH là chưa phù hợp theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 3 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013. 

Hồ sơ công chứng của Hợp đồng ủy quyền số công chứng 9556 lập ngày 25/7/2022 (CCV Nguyễn Đức Tú): Tại cuối trang Lời chứng của Công chứng viên Nguyễn Đức Tú thể hiện thông tin như: “Văn phòng công chứng Hớn Quản” và “QL13-khu phố 1 Tân Khai-Hớn Quản-Bình Phước – ĐT:02713.636.601” là chưa phù hợp theo Mẫu lời chứng của Công chứng viên (Mẫu TP-CC-21) ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BTP. Tương tự các hồ sơ công chứng của năm 2022 gồm các số như: 8140, 8240, 8298, 9557, 9483,... 

Hồ sơ công chứng của Hợp đồng ủy quyền số 11810 ngày 03/10/2022 (CCV Nguyễn Đức Tú)

Tại Điều 564 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc Ủy quyền lại như sau: “1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:Có sự đồng ý của bên ủy quyền; Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được. 2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. 3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu”. 

Theo Hồ sơ lưu của Hợp đồng ủy quyền số 20916 ngày 04/11/2021 ký chứng nhận công chứng tại VPCC Gia Khang thể hiện nội dung: “Ông CML là bên ủy quyền, ông NTP là bên được ủy quyền để thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo Giấy CNQSDĐ số DC723191, số vào sổ CS06116 do Sở Tài nguyên & Môi trường cấp ngày 27/10/2021. Thời hạn ủy quyền là 10 năm kể từ ngày 04/11/2021". 

Theo Hợp đồng ủy quyền số 11810 ngày 03/10/2022 ký chứng nhận công chứng tại VPCC Hớn Quan thể hiện nội dung: “Ông NTP là người đại diện cho ông CML theo Hợp đồng ủy quyền số 20916 do VPCC Gia Khang chứng nhận ngày 04/11/2021 lại tiếp tục ủy quyền lại cho bà TTTT - sinh năm 1995 để thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo Giấy chứng nhận QSDĐ số DC723191, số vào số CS06116 do Sở Tài nguyên & Môi trường cấp ngày 27/10/2021. Thời hạn ủy quyền tiếp là 10 năm tỉnh từ ngày 03/10/2022”. 

Như vậy, Hợp đồng ủy quyền số 11810 ngày 03/10/2022 do Công chứng viên Nguyễn Đức Tú ký chứng nhận nội dung về “thời hạn ủy quyền là 10 năm (tính từ ngày 03/10/2022) do ông NTP ủy quyền lại cho bà TThTT là vượt quá quy định về thời hạn ủy quyền ban đầu là là 10 năm tính từ ngày 04/11/2021 theo Hợp đồng ủy quyền số 20916 kỷ công chứng ngày 04/11/2021 tại VPCC Gia Khang” là không đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 564 Bộ luật Dân sự năm 2015 (Thời hạn ủy quyền tiếp lại 10 năm – mốc thời gian từ ngày 04/11/2021 đến ngày 03/10/2022); Bên cạnh đó, theo Hồ sơ công chứng lưu không thể hiện có sự đồng ý của bên ủy quyền ban đầu là ông CML về việc ủy quyền lại cho bà TTTT là không đúng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 564 Bộ luật Dân sự năm 2015. Do đó, việc Công chứng viên Nguyễn Đức Tú ký chứng nhận công chứng Hợp đồng ủy quyền số 11810 ngày 03/10/2022 có nội dung vi phạm pháp luật về thời hạn ủy quyền trong việc ông NTP ủy quyền tiếp lại cho bà TTTT với thời hạn ủy quyền tiếp là 10 năm tính từ ngày 03/10/2022 và chưa có sự đồng ý của bên ủy quyền ban đầu là ông CML về việc ủy quyền lại tại Hợp đồng ủy quyền số 11810 ngày 03/10/2022. 

z6671912927823-a1078311c7c69e60b1f254d17bb924a3-1749478278.jpg
Tại Văn phòng Công chứng Hớn Quản người chết vẫn ký được

Tại Văn phòng Công chứng Hớn Quản người chết vẫn ký được

Đối với Hồ sơ công chứng liên quan đến người đã chết tham gia ký kết trong hợp đồng, giao dịch: Hồ sơ công chứng của Hợp đồng ủy quyền số 7918 ngày 16/6/2022 (CCV Nguyễn Đức Tú): 

Hợp đồng ủy quyền số 7918 do Công chứng viên Nguyễn Đức Tú ký chứng nhận công chứng ngày 16/6/2022 gồm 07 người tham gia hợp đồng. Trong đó, thiếu Phiếu yêu cầu công chứng của người tham gia hợp đồng, giao dịch gồm các ông, bà như: Trịnh Thị Nguyệt (sinh năm 1958), Nguyễn Thị Đô (sinh năm 1922), Lê Thị Nga (sinh năm 1987), Lê Hữu Dũng (sinh năm 1984), Lê Thị Trang (sinh năm 1989), Lương Thị Hồng Vân (sinh năm 1987). 

Theo Hợp đồng ủy quyền số 7918 có 07 chủ thể tham gia ký kết văn bản công chứng, trong đó có chủ thể tham gia giao kết hợp đồng là bà Nguyễn Thị Đô (sinh năm 1922) và có đầy đủ chữ ký của bà Nguyễn Thị Đô ký vào từng trang của Hợp đồng ủy quyền số 7918 theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Công chứng năm 2014. 

Tuy nhiên, trong quá trình thanh tra, thông tin nhận được liên quan đến bà Nguyễn Thị Đô (sinh năm 1922, đã chết năm 2020) và theo Báo cáo số 109/BC- 11 VPCCHQ ngày 21/12/2022 của Văn phòng công chứng Hớn Quản gửi Đoàn Thanh tra Sở Tư pháp để báo cáo về các Hồ sơ công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến bà Nguyễn Thị Đô (sinh năm 1922) có thể hiện nội dung: “Ngày 17/6/2022, Công chứng viên đã kiểm tra lại hồ sơ thì phát hiện bà Nguyễn Thị Đô đã chết, qua xác minh thì bà Lương Thị Hồng Vân đã thừa nhận có dấu Công chứng viên và chuyên viên pháp lý về việc bà Nguyễn Thị Đô đã chết. Tổng số hồ sơ có chữ ký bà Nguyễn Thị Đô là: 13 hợp đồng ủy quyền và 1 hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ. Ngày 30/6/2022, Văn phòng có gửi lên Hội Công chứng tỉnh Bình Phước Báo cáo số 41/BC-VPCCHQ báo cáo về việc thu hồi và chấm dứt hợp đồng giao dịch". 

 Theo Bản sao Trích lục khai tử số 467/TLKT-BS do UBND phường Hưng Chiến (thị xã Bình Long) cấp ngày 15/12/2020 thì bà Nguyễn Thị Đô (sinh năm 1922) đã chết vào ngày 12/12/2020 

Từ các căn cứ nêu trên, việc Công chứng viên Nguyễn Đức Tú ký chứng nhận công chứng Hợp đồng ủy quyền số 7918 ngày 16/6/2022 liên quan đến người đã chết là bà Nguyễn Thị Đô (sinh năm 1922, đã chết vào ngày 12/12/2020) tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch khi chưa kiểm tra, xác định rõ về chủ thể là bà Nguyễn Thị Đô tham gia giao kết Hợp đồng ủy quyền số 7918 và việc Công chứng viên Nguyễn Đức Tú không chứng kiến việc bà Nguyễn Thị Đô ký vào từng trang của Hợp đồng ủy quyền số 7918 là chưa phù hợp với quy định tại khoản 4, 5 Điều 40, Điều 41 và khoản 1 Điều 48 Luật Công chứng năm 2014. Tương tự các Hồ sơ công chứng gồm các số như: 7899, 7900, 7919, 7920, 7921, 7922, 7923, 7924, 7925, 7926, 7927, 7928 cùng do Công chứng viên Nguyễn Đức Tú ký chứng nhận ngày 16/6/2022 liên quan đến trường hợp bà Nguyễn Thị Đô (sinh năm 1922) đã chết vào ngày 12/12/2020 theo Bản sao Trích lục khai tử số 467/TLKT-BS ngày 15/12/2020 do UBND phường Hưng Chiến cấp nhưng bà Nguyễn Thị Đô vẫn tham gia giao kết các Hợp đồng, giao dịch này. 

Riêng đối với việc chia sẻ, cập nhật thông trên hệ thống “Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực của tỉnh Bình Phước” về các Hồ sơ công chứng liên quan đến bà Nguyễn Thị Đô - sinh năm 1922 người đã chết tham gia ký kết trong hợp đồng, giao dịch: Qua theo dõi, tra cứu trên hệ thống “Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực của tỉnh Bình Phước” trong thời gian qua thì thông tin của Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ số 7965 thể hiện như sau: 

Vào thời điểm lúc 17 giờ 21 phút 58 giây, ngày 16/6/2022, VPCC Hớn Quản đã thực hiện cập nhật thông tin của Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ số 7965 do Công chứng viên Nguyễn Đức Tú chứng nhận vào ngày 16/6/2022 với người tham gia giao dịch là hộ bà Trịnh Thị Nguyệt và ông Lê Hữu Dân (trong đó: có bà Nguyễn Thị Đô - sinh năm 1922 và các thành viên khác của hộ gia đình tham gia giao kết trong Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ số 7965 mặc dù bà Nguyễn Thị Đô đã chết vào ngày 12/12/2020 theo Bản sao Trích lục khai từ số 467/TLKT-BC ngày 15/12/2020 do UBND phường Hưng Chiến cấp. 

Tuy nhiên, qua kết quả tra cứu thì hiện nay thông tin của Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ số 7965 với người tham gia giao dịch là hộ bà Trịnh Thị Nguyệt và ông Lê Hữu Dân (trong đó: có bà Nguyễn Thị Đô - sinh năm 1922) đã không còn trên hệ thống “Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực của tỉnh Bình Phước” mà đã được thay thế bằng thông tin của Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ số 7965 do Công chứng viên Nguyễn Đức Tú chứng nhận vào ngày 16/6/2022 với người tham gia giao dịch là hộ bà Phạm Thị Phương (Bên chuyển nhượng) với bà Phan Thị Thùy Trang – sinh năm 1981 (Bên nhận chuyển nhượng) và được cập nhật trên hệ thống “Cơ sở dữ liệu công chứng chứng thực của tỉnh Bình Phước” vào lúc 18 giờ 11 phút 02 giây ngày 18/06/2022. 

Tương tự việc chia sẻ, cập nhật thông trên hệ thống “Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực của tỉnh Bình Phước” về các Hồ sơ công chứng gồm các số như: 7903, 7958, 7961, 7963 đều do Công chứng viên Nguyễn Đức Tú ký chứng nhận có nội dung liên quan đến người đã chết tham gia ký kết trong hợp đồng, giao dịch là bà Nguyễn Thị Đô - sinh năm 1922. 

Trần Như thực hiện theo kết luận Thanh tra của Sở Tư Pháp tỉnh Bình Phước